Nhân khẩu Pakistan

Mật độ dân số Pakistan

Ước tính dân số Pakistan năm 2009 là hơn 180,800,000 người[60] khiến nước này có số dân đứng hàng thứ sáu trên thế giới sau Brasil và trước Nga. Tới năm 2020, dân số nước này dự tính sẽ đạt mức 208 triệu người, vì tỷ lệ tăng dân số khá cao.[61] Khoảng 20% dân số sống dưới ngưỡng nghèo khổ quốc tế ở mức US$1.25 một ngày.[62] Việc dự đoán dân số cho Pakistan khá khó khăn bởi những khác biệt trong độ chính xác của mỗi cuộc điều tra dân số và những mâu thuẫn giữa nhiều cuộc điều tra liên quan tới tỷ lệ sinh, nhưng có lẽ tỷ lệ tăng dân số đã lên tới đỉnh trong thập niên 1980 và từ đó đã giảm đáng kể.[63]

Đa số dân cư miền nam Pakistan sống dọc theo Sông Indus. Theo mức độ dân số, Karachi là thành phố lớn nhất Pakistan.[64] Ở nửa phía bắc, hầu hết dân số sống trong một vành đai được tạo thành bởi các thành phố Lahore, Faisalabad, Rawalpindi, Islamabad, Gujranwala, Sialkot, Gujrat, Jhelum, SargodhaSheikhupura. Trong quá khứ, dân số nước này từng có tỷ lệ tăng khá lớn, tuy nhiên đã giảm vì tỷ lệ sinh giảm. Những thay đổi xã hội lớn đã dẫn tới sự đô thị hoá nhanh chóng và sự xuất hiện của các siêu thành phố. Trong thời kỳ 1990–2003, Pakistan duy trì được vị thế lịch sử như là quốc gia đô thị hoá nhất ở Nam Á, với dân cư thành thị chiếm 36% dân số.[65]

Pakistan có một xã hội đa văn hoá và đa sắc tộc và là nơi tiếp đón một trong những cộng đồng người tị nạn lớn nhất thế giới cũng như một dân số trẻ. Xấp xỉ 1.7 triệu người tị nạn Afghanistan đang ở Pakistan.[66] Gần một nửa số người này thực tế ra đời và lớn lên ở Pakistan trong 30 năm qua, vì thế họ chưa từng nhìn thấy Afghanistan.[67][68] Họ không được tính đến trong các cuộc điều tra dân số quốc gia, thậm chí với cả người ra đời tại Pakistan, bởi họ vẫn bị coi là các công dân Afghanistan. Khoảng 8 triệu người Muhajir khi ấy chiếm một phần tư dân số đất nước tới từ Ấn Độ sau khi nước này độc lập năm 1947.[69] Người Muhajir nói tiếng Urdu chiếm gần một nửa trong số 17 triệu dân Karachi,[70] người Punjab và Pashtun cũng là những cộng đồng đáng kể trong thành phố này.[71]Bản mẫu:Danh sách thành phố Pakistan theo dân số

Ngôn ngữ

Bài chi tiết: Các ngôn ngữ Pakistan
Số người sử dụng các ngôn ngữ lớn
HạngNgôn ngữƯớc tính 2008: Người sử dụngĐiều tra dân số năm 1998: Người sử dụngPhần trămNgười sử dụng như tiếng mẹ đẻ
1Punjab76.367.36058.433.431(44,15%)Punjab
2Pashto26.692.89020.408.621(15,42%)NWFP
3Sindh24.410.91018.661.571(14,1%)Sindh
4Seraiki18,019,61013,936,594(10.53%)Nam Punjab
5Urdu13,120,54010,019,576(7.57%)Karachi
6Baloch6,204,8404,724,871(3.57%)Balochistan
7Khác8,083,8506,167,515(4.66%)Pakistan
8Tổng172,900,000132,352,279(100%)Pakistan

Pakistan là một quốc gia đa ngôn ngữ với hơn sáu mươi ngôn ngữ hiện đang được sử dụng.[72] Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức của Pakistan và được sử dụng trong thương mại, chính phủ và các hợp đồng pháp lý,[29] trong khi tiếng Urdungôn ngữ quốc gia.

Các nhóm sắc tộc chính tại Pakistan

Tiếng Punjabi là ngôn ngữ cấp tỉnh của Punjab. Tiếng Pashto là ngôn ngữ cấp tỉnh của NWFP. Tiếng Sindh là ngôn ngữ cấp tỉnh của Sindhtiếng Baloch là ngôn ngữ cấp tỉnh của Balochistan.

Các ngôn ngữ khác gồm Aer, Badeshi, Bagri, Balti, Bateri, Bhaya, Brahui, Burushaski, Chilisso, Dameli, Dehwari, Dhatki, Domaaki, Farsi (Dari), Gawar-Bati, Ghera, Goaria, Gowro, Gujarat, Gujari, Gurgula, Hazaragi, Hindko (hai loại), Jadgali, Jandavra, Kabutra, Kachchi (Kutchi), Kalami, Kalash, Kalkoti, Kamviri, Kashmir, Kati, Khetrani, Kurdistani, Indus Kohistani, Koli (ba loại), Lasi, Loarki, Marwar, Memoni, Od, Ormuri, Pahari-Potwari, Ngôn ngữ Ký hiệu Pakistan, Palula (Phalura), Sansi, Savi, Shina (hai loại), Torwali, Ushojo, Vaghri, Wakhi, Waneci, và Yidgha.[73] Một số trong số các ngôn ngữ đó đang gặp nguy cơ biến mất với một số người sử dụng khá nhỏ và những ngôn ngữ khác có hàng trăm nghìn người sử dụng.

Đa số các ngôn ngữ thuộc nhánh Ấn-Iran của ngữ hệ Ấn-Âu. Các ngoại trừ là Burushaski, là một ngôn ngữ tách biệt; Balti, là Hán-Tạng; và Brahui, là Dravidian.

Tôn giáo

Bài chi tiết: Tôn giáo tại Pakistan
Tôn giáo tại Pakistan[74][75][76][77]
Tôn giáoTỷ lệ
Hồi giáo
  
96.4%
Khác
  
3.6%

Pakistan là nước có quốc gia có đa số dân là tín đồ Hồi giáo hàng thứ hai thế giới và cũng có cộng đồng Shi'a hạng hai thế giới.Khoảng 95% người dân Pakistan là tín đồ Hồi giáo, trong số đó gần 75% thuộc phái Sunni và 20% là Shi'a.[29] Dù hai nhóm Hồi giáo này thường chung sống hoà bình, những vụ bạo lực giáo phái thỉnh thoảng vẫn xảy ra.[78]

Thống kê tôn giáo của đất nước như sau[29]:

Sức khoẻ

Tuổi thọ khi sinh là 63 với nữ và 62 với nam năm 2006.[80] Tuổi thọ khoẻ mạnh khi sinh là 54 cho nam và 52 cho nữ năm 2003.[80] Expenditure on health was at 2% of the GDP in 2006.[80] Tỷ lệ tử dưới 5 tuổi ở mức 97 trên 1,000 ca sinh sống năm 2006.[80]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Pakistan http://www.thenational.ae/apps/pbcs.dll/article?AI... http://www.theaustralian.com.au/news/world/obama-f... http://islam.about.com/od/muslimcountries/a/popula... http://www.bloomberg.com/apps/news?pid=20601080&si... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/1094310/... http://www.cnn.com/2008/WORLD/asiapcf/08/18/mushar... http://www.csmonitor.com/2005/0607/p07s01-wosc.htm... http://beta.dawn.com/wps/wcm/connect/dawn-content-... http://www.dawn.com/2006/06/20/top1.htm http://www.dawn.com/weekly/books/archive/011111/bo...